Gia thất Chu_Túc

Thê thiếp

  • Chánh phi Phùng thị (冯氏), con gái Tống quốc công Phùng Thăng (冯胜)
  • Thứ phi Nghê Diệu Định (倪妙定; 1359 - 1420), con gái Nghê Yên (倪安)
  • Thứ phi Dương Diệu Tú (杨妙秀; 1386 - 1425), tuẫn táng, không con
  • Thứ phi Mặc Diệu Phúc (穆妙福; 1367 - 1425), tuẫn táng, không con

Hậu duệ

Con trai

  1. Chu Hữu Đôn (朱有炖; 6 tháng 2, 1379 - 1439), Chu Hiến vương (周憲王), mẹ là Phùng thị. Ông là một thi sĩ, nhà soạn nhạc, viết kịch nổi tiếng dưới triều Minh, để lại rất nhiều tác phẩm trong nhân gian. Vương không có con nối dõi, vợ là Trinh Liệt Vương phi Củng thị (貞烈王妃鞏氏) và 6 người thiếp khác đều mang thuỵ là Trinh Thuận phu nhân (貞順夫人) bị tuẫn táng
  2. Chu Hữu Huân (朱有爋; 11 tháng 3, 1380 - ?), mẹ là Phùng thị, ban đầu phong Nhữ Nam vương (汝南王), sau phản nghịch mà bị phế làm thứ dân, có hai con trai, về sau được phục vị làm Trấn quốc tướng quân (鎮國將軍)
  3. Chu Hữu Huyên (朱有烜; ? - 1415), Thuận Dương Hoài Trang vương (順陽懷莊王), vô thừa tự
  4. Chu Hữu Tước (朱有爝; 1392 - 1452), nguyên phong Tường Phù vương (祥符王), sau cải thành Chu Giản vương (周簡王). Thế tập thay anh là Chu Hữu Đôn, vợ là Từ thị (徐氏), con của Lai Châu vệ chỉ huy Từ Giám (徐鉴), có 12 con trai
  5. Chu Hữu Hy (朱有熺), ban đầu phong Tân Yên vương (新安王), sau phản nghịch mà bị phế làm thứ dân
  6. Chu Hữu Quang? (朱有灮󠄂), Vĩnh Ninh Tĩnh Hy vương (永寧靖僖王)
  7. Chu Hữu Phiến (朱有煽), Nhữ Dương Cung Hy vương (汝陽恭僖王)
  8. Chu Hữu Hoảng (朱有爌), Trấn Bình Cung Định vương (鎮平恭定王)
  9. Chu Hữu Phu (朱有炥; ? - 1470), Nghi Dương Khang Giản vương (宜陽康簡王)
  10. Chu Hữu Quýnh (朱有熲), Toại Bình Điệu Cung vương (遂平悼恭王)
  11. Chu Hữu Uân (朱有熅), Phong Khâu Khang Ý vương (封邱康懿王)
  12. Chu Hữu Dịch (朱有熼; 1409 - 1429), La Sơn Điệu Cung vương (羅山悼恭王), vợ là Trương thị (张氏), bị tuẫn táng cùng chồng vì không có con
  13. Chu Hữu Huỳnh (朱有炯), Nội Hưởng Cung Trang vương (內鄉恭莊王)
  14. Chu Hữu Khảo (朱有燆), Tộ Thành Trang Giản vương (胙成莊簡王)
  15. Chu Hữu Diễn (朱有𤊟), Cố Thỉ vương (固始王)

Con gái

  1. Nghi Phong Quận chúa (儀封郡主), năm 1402 lấy Bạc Tử Xuân (溥子春)
  2. Lan Dương Quận chúa (蘭陽郡主), năm 1402 lấy Từ Mậu Tiên (徐茂先)
  3. Tín Dương Quận chúa (信陽郡主), năm 1404 lấy Thạnh Du (盛瑜)
  4. Nam Dương Quận chúa (南陽郡主), năm 1405 lấy Trương Nghi (張儀)
  5. Vĩnh Thành Quận chúa (永城郡主), năm 1405 lấy Trình Hòa (程和)
  6. Huỳnh Dương Quận chúa (滎陽郡主), năm 1406 lấy Trương Nghĩa (張義)
  7. Tân Hương Quận chúa (新鄉郡主), năm 1406 lấy Trương Lâm (張琳)
  8. Ninh Lăng Quận chúa (寧陵郡主), năm 1411 lấy Tiễn Khâm (錢欽)
  9. Trần Lưu Quận chúa (陳留郡主), năm 1411 lấy Phùng Huấn (馮訓)
  10. Nghi An Quận chúa (宜安郡主), năm 1414 lấy Thái Nghĩa (蔡義)
  11. Thương Thủy Quận chúa (商水郡主), chết khi chưa kết hôn
  12. Trung Mâu Quận chúa (中牟郡主), chết khi chưa kết hôn